Để viết được tiếng Trung các bạn phải nắm được Các nét cơ bản trong tiếng Trung bởi vì các nét trong tiếng Trung là các chữ tượng hình, điều đó sẽ gây ra một nhiều khó khăn đối với người học chữ Hán, người học phải mất thời gian để nhớ mặt chữ Hán. Để giúp các bạn học viết chữ Hán nhanh và dễ dàng hơn, Tiếng trung Phượng Hoàng sẽ chia sẻ đến các bạn 8 nét cơ bản trong tiếng Trung và 7 quy tắc vàng dạy viết chữ hán cơ bản.
8 Nét cơ bản trong tiếng Trung
Các nét trong tiếng Trung nó cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt có 24 chữ cái, còn trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.
Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.
Ví dụ: 王, 天 , 二, 工, 大
Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.
Ví dụ: 十, 中, 丰, 申, 干
Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới.
Ví du: 立, 文, 头, 主, 犬
Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.
Ví dụ: 冰, 湖, 凋, 泰, 冷
Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.
Ví dụ: 八, 须, 仅, 顺, 行
Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.
Ví dụ: 入, 丈, 夫, 又, 伞
Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác.
Ví dụ: 小, 水, 寸, 求, 刮
Nét gập: có một nét gập giữa nét.
Ví dụ: 买, 卖, 定, 皮, 胥,
Các nét viết của chữ Hán
Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau
- Nét ngang, viết từ trái qua phải: 大
- Nét sổ đứng (dọc), viết từ trên xuống dưới: 丰
- Nét phẩy, viết từ trên phải xuống trái dưới: 八
- Nét mác, viết từ trên trái xuống phải dưới: 八
- Nét chấm: 六
- Nét hất: 汁
- Nét ngang có móc: 欠
- Nét sổ đứng (dọc) có móc: 小
- Nét cong có móc:了
- Nét mác có móc: 我
- Nét sổ đứng (dọc) kết hợp gập phải: 四
- Nét ngang kết hợp nét gập đứng:口
- Nét đứng kết hợp với bình câu và móc: 儿
- Nét phẩy về trái kết thúc bởi chấm: 女
- Nét ngang kết hợp với nét gập có móc: 月
- Nét ngang kết hợp nét phẩy: 又
- Nét phẩy kết hợp nét gập phải:幺
- Nét sổ dọc kết hợp nét hất: 长
- Nét sổ với 2 lần gập và móc: 弟
- Nét ngang kết hợp nét phẩy và nét cong có móc: 队
- Nét ngang kết hợp gập cong có móc: 九
- Nét ngang kết hợp sổ cong: 没
- Nét ngang với 3 lần gập và móc: 乃
- Nét ngang kết hợp nét mác có móc: 风
- Nét ngang với 2 lần gập và phẩy: 及
- Nét sổ đứng kết hợp nét gập và phẩy: 专
- Nét sổ đứng với 2 lần gập: 鼎
- Nét ngang với 2 lần gập: 凹
- Nét ngang với 3 lần gập: 凸
=>> Xem ngay: 214 bộ thủ là gì? Cách Viết + Cách Đọc + Ý Nghĩa
Quy tắc viết chữ Hán cơ bản (Quy tắc bút thuận)
Quy tắc cơ bản bạn phải nhớ đó là: Từ trái qua phải – Từ trên xuống dưới – Từ trong ra ngoài – Ngang trước sổ sau
Có 7 quy tắc viết chữ Hán trong tiếng Trung (1 quy tắc khác ít dùng là 8 quy tắc):
Ngang trước sổ sau.
Đây là các quy tắc viết tay thuận, các bạn sẽ cảm thấy viết chữ Hán trong tâm tay khi tạo được thói quen viết bút tay thuận nhé:
Ví dụ: Với chữ Thập (số mười) 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc.
Phẩy trước mác sau.
Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.
Ví dụ: Với chữ Văn 文. Số 8 八。
Trên trước dưới sau.
Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.
Ví dụ: Số 2 二 số 3三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống dưới.
Trái trước phải sau.
Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.
Ví dụ: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau
Ngoài trước trong sau.
Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.
Ví dụ: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.
Vào trước đóng sau.
Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau cho các bạn dễ nhớ nhé.
Ví dụ: Chữ “Quốc” trong “Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết đến bộ vương bên trong và cuối cùng là đóng khung lại → hoàn thành chữ viết.
Giữa trước hai bên sau.
Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán.
Lưu ý: Giữa trước 2 bên sau được áp dụng khi 2 bên đối xứng nhau (đối xứng chứ không phải các nét giống nhau, các nét giống nhau theo quy tắc 4: Trái trước, phải sau).
Ví dụ: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.
Sau khi thành thạo với 7 nguyên tắc này thì gặp chữ Hán nào các bạn đều có thể tháo gỡ một cách đơn giản
Quy tắc khác: Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶, Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng
Các Quy tắc viết chữ hán Nâng cao
Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng
Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ 弗.
Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.
Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)
Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.
Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.
Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc
Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.
Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trong
Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanh
Các nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.
Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.
Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Lưu ý khi luyện viết chữ Hán
Để học chữ viết chữ Hán một cách có hiệu quả việc đầu tiên các bạn cần nắm vững về các nét và thứ tự viết trong tiếng Trung. Một số lưu ý khi viết chữ Hán
Chữ Hán được quy định viết trong 1 ô vuông (đã có sẵn), chúng ta cần căn chỉnh sao cho hợp lý, vừa mắt để có thể viết chữ gói gọn trong 1 ô như vậy.
Xây dựng tư thế viết chữ và cách cầm bút theo quy chuẩn nhất định. Đặt bút nhẹ hoặc nhấn mạnh đậm nhạt tùy theo sở thích và yêu cầu.
Đưa bút nhẹ nhàng, thả lỏng tinh thần hình dung như bạn đang luyện viết tiếng mẹ đẻ. Lưu ý rằng chữ Hán muốn đẹp trước tiên cần phải viết đúng. Do đó các nét chữ Hán cần viết rõ ràng: ví dụ nét ngang không được nhầm sang nét mác……
Khi đã viết xong, nhấc bút nhẹ nhàng, hoặc nhấn nhẹ để tạo các nét hất (nếu có)
Bài viết trên đây tiếng Trung phượng Hoàng đã giới thiệu đến bạn những nét cơ bản trong tiếng Trung và thứ tự nét được viết như thế nào, hy vọng nó hữu ích trong quá trình viết chữ Hán của bạn. Hãy luyện tập mỗi ngày để ghi nhớ và thành thạo việc viết các nét nhé. Chúc bạn thành công!
=>> Xem thêm: Bảng chữ cái tiếng trung chuẩn nhất hiện nay!